KHI LY HÔN, TÀI SẢN NÀO BỊ CHIA ĐÔI
KHI LY HÔN, TÀI SẢN NÀO BỊ CHIA ĐÔI
Khi cuộc sống hôn nhân không còn tiếng nói chung, các bên đều muốn giải quyết nhanh gọn mọi vấn đề, thủ tục liên quan. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp ly hôn kéo dài do tranh chấp tài sản, nhiều khi vợ chồng có những quan điểm khác nhau về việc công sức đóng góp nhưng lại không chứng minh được. Để bạn đọc hiểu hơn về vấn đề chia tài sản khi ly hôn, Luật sư An Nghiệp sẽ làm rõ vấn đề những tài sản bị chia đôi khi ly hôn.
Để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản của vợ, chồng. Tài sản của vợ chồng được pháp luật công nhận gồm: tài sản chung và tài sản riêng.
I. Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng
Tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng được xác định như sau:
“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường”.
II. Tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản phải được phân chia khi ly hôn là tài sản chung của hai vợ chồng.
‘‘Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung’’.
III. Các yếu tố xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia
Trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập: là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Trên đây là một số tư vấn của Luật sư về vấn đề tài sản bị chia đôi khi ly hôn. Nếu còn thắc mắc vui lòng liên hệ với đội ngũ luật sư ly hôn biên hòa - Luật sư An Nghiệp để được hỗ trợ.
*lam-cach-nao-de-ly-hon-nhanh-nhat
Dịch vụ khác
- KHI LY HÔN CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG TUỔI THANH XUÂN 3153
- VẮNG MẶT TẠI TÒA, KHÔNG THAM DỰ PHIÊN TÒA CÓ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT LY HÔN? 2784
- LÀM CÁCH NÀO ĐỂ LY HÔN NHANH NHẤT 3268
- THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI BỊ CHỒNG ĐÁNH ĐẬP, BẠO HÀNH 2360
- DỊCH VỤ LY HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI ĐỒNG NAI 1283
- LUẬT SƯ LY HÔN NƯỚC NGOÀI TẠI ĐỒNG NAI 2186
- THAY ĐỔI QUYỀN NUÔI DƯỠNG CON CỦA NGƯỜI CÒN LẠI 1320
- LUẬT SƯ ĐỒNG NAI UY TÍN
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline
-
Tư Vấn